THANH LAM RESORT

0981.650.077 ..... 0826.706.189

Nước khoáng nóng là gì?

Trong chúng ta có lẽ ai cũng được nghe về nước khoáng nóng và công dụng của nước khoáng nóng nhưng để hiểu rõ như thế nào là nước khoáng nóng thì không phải mấy ai cung biết được điều đó. Để giúp mọi người hiểu thêm về nước khoáng nóng Thanh Lâm Resort sẽ chia sẻ đến du khách và giúp du khách hiểu được Nước khoáng nóng là gì

1. Định nghĩa : Các nhà khoa học định nghĩa ” Nước khoáng là loại nước thiên nhiên có nhiều tác dụng kích thích về mặt sinh học và thể hiện lên trên cơ thể con người nhờ sự có mặt của các thành phần ion, thành phần đặc biệt, thành phần khí, các chất hữu cơ, tính phóng xạ, nhiệt độ và độ tổng khoáng của nước.

2. Tiêu chuẩn xác định nước khoáng (NK).

     Người ta dựa vào độ tổng khoáng của nước và các thành phần ion, thành phần đặc hiệu, thành phần khí chứa trong nước để xác định. Đa số các tác giả đề nghị tổng khoáng hóa (M) trên 1g/l. Trên thực tế có một số nguồn NK có M<1g/l nhưng lại có các thành phần đặc hiệu có tác dụng chữa bệnh, ngược lại một số nguồn có M>1g/l nhưng lại không có tác dụng chữa bệnh và những nguồn này được gọi là NK hóa (4).

          Dựa trên kinh nghiệm sửa dụng NK chữa bệnh của nhiều quốc gia trên thế giới các tác giả Việt Nam công nhận chỉ tiêu xác định NK-NN của V.V Ivanov và C.A Nhevraev Liên xô cũ ) đưa ra 1964 và có một số thay đổi phù hợp với NK ở Việt Nam .

Khoáng nóng thanh lâm

nước khoáng nóng là gì

Nước khoáng nóng là gì?

 


II Phân loại nướckhoáng

1. Một số kiểu phân loại khoáng.

1.1 : Phân loại theo độ tống khoáng hóa (M)

       Thường thì các tác giả giới hạn độ tổng khoáng hóa (M) tối thiểu là 1g/l họ cho là với M>1g/l thì mới đủ nồng độ yêu cầu của các thành phần vi lượng. Tuy nhiên có những loại NK có M<1g/l vẫn có các thành phần vi lượng vượt tiêu chuẩn, ngược lại có những lọai NK có M>1g/l vẫn không đáp ứng tiêu chuẩn của các yếu tố vi lượng.


1.2 Phân loại theo nhiệt độ : Theo nhiệt độ người ta phân ra nhiều loại nước

1.3- Phân loại theo độ PH : 

1.4 : Phân loại theo thành phần khí.

–  Nước khoáng Cacbonic

–  Nước khoáng Nitơ

–  Nước khoáng Sulfuahyro

–  Nước khoáng Metan

–  Nước khoáng Radon

1.5-Phân loại theo thành phần các Ion

Người ta dựa vào các Ion có nồng độ lớn hơn 20% bao gồm các anion và cation. Các anion được sử dụng làm chủ tiêu phân lớp còn các cation được sử dụng thành chỉ tiêu phân nhóm dưới lớp.

1.6 Phân loại nước khoáng theo thành phần đặc biệt

Theo cách này các tác giả chỉ ra : NK sunfua, Nk sắt, Nk asen, Nk sắt- asen, Nk idod, Nk brom, Nk brom-ion, Nk fluo, Nk Bor khi nồng độ của các chất đặc biệt đó vượt quá giới hạn quy định.

2. Phân loại nước khoáng Việt Nam theo tính chất chữa bệnh.

Theo thống kê chưa đầy đủ của ngành địa chất thủy văn,trên tòan lãnh thổ nước ta có khoảng 400 nguồn nước Nk trong đó 287 nguồn đã được điều tra có kết quả phân tích mẫu. đầy đủ, được Cục Địa chất và khoáng sản Việt Nam đăng ký lập thành danh bạ xuất bản 1998 .

           Dựa theo thành phần và tính chất đặc biệt có tác dụng chữa bệnh của các nguồn NK, các nhà địa chất thuỷ văn chia làm 12 loại

2.1- Nước khoáng Cacbonic: là loại NK có chứa COtự do >500mg/l

            Theo thống kê tính đến 2002 có 15 nguồn thuộc loại này phân bố chủ yếu từ Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu tới Lâm Đồng, Đắc Lắc. Ngoài ra có một số nguồn ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lai Châu. Hàm Lượng COtừ 800-1000mg/l, có nguồn đạt tới 2000-2020mg/l. Tiêu biểu là các nguồn: Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối Nghệ (Bà Rịa- Vũng Tàu), Đắc Moi (Đắc Lắc), Bản Khang (Nghệ An), Bình Ca (Tuyên Quang), Mường Luân (Lai Châu).

             NK CO2   được  chỉ định cho các bệnh viêm dạ dầy, viêm đường tiết niệu mạn, bệnh cơ tim, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh Tabet, viêm da dây thần kinh, dị ứng bại liệt, đái đường, gút.

2.2- Nước khoáng Silic: 

            là loại NK có chứa hợp chất axit metasilic (H2SiO3) có nồng độ 50mg/l trở lên. Loại này đã tìm thấy 95 nguồn, phân bố từ Qụảng Bình đến Thuận Hải có 58 nguồn, còn lại rải rác ở các nơi khác. Hàm lượng H2SiO3  từ 70-80mg/l, có nơi 100-11-mg/l, cá biệt 120-140mg/l. Tiêu biểu cho loại này Làng Rượu (Quảng Bình), Quế Phong (Quảng Nam), Tú Sơn (Quảng Ngãi), Hội Vân(Bình Định), Bình Châu (Bà Rịa- Vũng Tàu), Rang Rịa (Kom Tum), Đa Kai(Bình Thuận), Kênh Gà (Ninh Bình) và nhiều nguồn khác .

             NK Silic thường có nhiệt độ cao, được chỉ định điều trị cho các bệnh viêm dạ dầy, sỏi ruột, sỏi tiết niệu, viêm khớp mạn tính, bệnh da liễu .

2.2-Nước khoáng Silic

            là loại NK có chứa chất hợp chấp axit metasilic (H2SiO3) có nồng độ 50mg/l trở lên. Loại này đã tìm thấy 95 nguồn, phân bố từ Quảng Bình đến Thuận Hải có 58 nguồn, còn lại rải rác ở các nơi khác. Hàm lượng H2SiOtừ 70-80mg/l, có nơi 100-110mg/l, cá biệt 120-140mg/l. Tiêu biểu cho loại này là Làng Rượu (Quảng Trị), Quế Phong(Quảng Nam), Tú Sơn (Quảng Nam), Hội Vân (Bình Định), Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu), Rang Rịa (Kom Tum), Đa Kai (Bình Thuận), Kênh Gà( Ninh Bình) và nhiều nguồn khác.

             NK Silic thường có nhiệt độ cao, được chỉ định điều trị cho các bệnh viêm dạ dầy, ruột, sỏi tiết niệu, viêm khớp mạn tính, bệnh da liễu .

2.3- Nước khoáng Sunfua: là loại NK chứa khí Sunfua Hydro(H2S) từ 1 mg/l trở lên. Thuộc loại này mới phát hiện được 6 nguồn là có phân tích đáng tin cậy. Phân bố chủ yếu ở miền Tây Bắc Bộ, Trung Bộ. Tiêu biểu là các nguồn Mỹ Lâm (Tuyên Quang), Mỹ An (Huế), Bản Trang (Lai Châu), Mường Lôi  (Lai Châu), Xuân Tình (Lạng Sơn), Bang (Quảng Bình).

               NK Sunfua được chỉ định tắm cho các bệnh nhân thấp khớp mạn, bệnh mạn tính của hệ thần kinh ngoại biên, chàm, vảy nến, xơ cứng bì, viêm da. Ngoài ra còn dùng tưới, rửa cho các bệnh phụ khoa, xông hít cho các bệnh hô hấp: hen phế quản, giãn phế quản, viêm đường hô hấp trên

2.4- Nước khoáng Fluor

            là loại nước khoáng chứa Fluor >2mg/l. Có 49 nguồn xếp loại phân bố chủ yếu ở các tỉnh Nam Trung Bộ (39 nguồn) thường các nguồn kết hợp cả Fluor và Silic. Tiêu biểu là một số nguồn như Đồng Nghệ (Đà Nẵng), Nghĩa Thuận (Quảng Ngãi), Hội Vân (Bình Định), Phước Long (Phú Yên), Kom Braith (Kom Tum). Một số nguồn ở Tây Bắc có hàm lượng Fluor <2mg/l nhưng đủ tiêu chuẩn đóng chai. NK Fluor có tác dụng chữa loãng xương, sâu răng.

2.5- Nước khoáng asen

           là loại NK chứa As>0,7mg/l. Loại này ít được nghiên cứu. Đến nay mới phát hiện một nguồn là Nghĩa Thuận (Quảng Ngãi). NK asen được chỉ định cho các tình trạng suy nhược cơ thể, thiếu máu thứ phát sau khi đã chữa khỏi bệnh chính rối loạn chức phận tuyến giáp có tăng chuyển hoá cơ bản .

2.6-Nước khoáng sắt: 

          là loại NK chứa Fe10mg/l. NK sắt được hình thành liên quan đến mỏ hoặc điểm khoáng hoá quặng sắt hay Sunfua đa kim chứa sắt, còn lại loại nước ở các đồng bằng trũng có chứa sắt từ nguồn gốc rửa lũa hoá học, các hợp chất sắt trong những trầm tích hiện đại và tích tụ trong nước ngầm không được coi là NK sắt. 

          Theo thống kê hiện nay chỉ có 2 nguồn là Kép Hạ (Bắc Giang) và Bình Lợi (thành phố Hồ Chí Minh) song cũng cần phải kiểm tra lại về nguồn gốc. NK sắt được chỉ định cho tất cả các dạng thiếu máu thứ phát sau can thiệp phẫu thuật, sau sốt rét, thời kỳ mới khỏi của các bệnh nhiễm trùng có suy nhược, bệnh xanh lướt và rối loạn phát triển thời kỳ niên thiếu. Chống chỉ định đối với loét dạ dầy tiến triển, tăng hồng cầu, tăng huyết áp .

2.7-Nước khoáng Brom

          là loại NK chứa Br5mg/l. Cho tới nay đã thống kê được 22 nguồn chủ yếu là khu vực Bắc Bộ. Tiêu biểu là các nguồn Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiên Lãng (Hải Phòng), Tam Hợp (Quảng Ninh). Chỉ định điều trị cho các bệnh viêm dạ dầy, viêm ruột, bệnh gan mật, bệnh da liệu .

2.8- Nước khoáng Iod

         là loại nước khoáng chứ Iod >1mg/l. Đến nay mới phát hiện được 8 nguồn ở Thái Bình, 3 nguồn tại Yên Bái và 1 nguồn ở thành phố Hồ Chí Minh. NK Iod thường kết hợp với Brom ở nhiệt độ cao.

           Chỉ định uống NK Iod cho các bệnh thiểu năng tuyến giáp với chuyển hoá cở bản giảm, xơ cứng động mạch, tăng huyết áp, giang mai thời kỳ III. Chỉ định tắm cho các bệnh thấp khớp mạn, bệnh mãn tính của thần kinh ngoại biên, di chứng liệt nửa người (nếu huyết áo ổn định), lao hạch, lao xương khớp .

2.9-Nước khoáng Bor: là loại NK chứa axit metaboric>5mg/l thường kết hợp với Brom và Iod.

2.10- Nước khoáng phóng xạ

           là loại NK có hoạt tính phóng xạ cao do chứa các nguyên tố phóng xạ chủ yếu là Radon và Radi. Nghiên cứu về loại NK này còn ít. Đến nay ở nước ta mới thống kê đươc 7 nguồn đạt tiêu chuẩn xếp loại (>10P Ci/l). Một số nguồn tiêu biểu là Tiên Lãng (Hải Phòng); Thạch Trụ (Quảng Ngãi), Suối Nghệ (Bà Rịa- Vũng Tàu) gần đây phát hiện được nguồn La Phù (Phú Thọ) có hoạt độ phóng xạ > 1n Ci/l .

            Nước khoáng phóng xạ được chỉ định rộng rãi cho các bệnh thuộc hệ thần kinh trung ương như viêm tuỷ, tabet, suy nhược thần kinh ngoại biên như viêm đa dây thần kinh, nhiễm độc thần kinh, bệnh nghề nghiệp, các bệnh tim mạch như viêm cơ tim, rối loạn tưới má mạch vành, xơ cứng động mạch, tăng huyết áp do xơ cứng động mạch, rối loạn tuần hoàn động mạch ngoại biên, viêm động mạch và viêm nội mạch. NK phóng xạ còn có tác dụng trong bệnh gút, bệnh xương khớp mạn tính .

2.11- Nước khoáng khoáng hoá

            là loại nước có độ khoáng hoá cao trên 1g/l (nhưng không liên quan đến sự nhiễm mặn ở biển hoặc sự muối hoá phổ thổ nhưỡng), ngoài ra không chứa thành phần đặc biệt nào. Có 62 nguồn thuộc loại này phân bố rải rác khắp lãnh thổ. Tác dụng sinh học của loại này được quyết định bởi hàm lượng. Tác dụng sinh học của loại này được quyết định bởi hàm lượng ion. NK khoáng hoá có các nhóm sau :

           + Nhóm nước kiềm (Bicacbonat Na có thể phối hợp Ca, Sunfat) được chỉ định uống cho viêm loét dạ dày cường toan, đái đường, tăng axit uric, đái ra urat và oxalat, bệnh túi mật mạn tính). Dạng xông hít cho đường hô hấp, dạng tưới dùng cho các viêm mạn tính ở tử cung phần phụ, dạng thụt cho các trường hợp táo bón.

            + Nhóm Bicacbonat kết hợp Mg, Ca, Na gọi là nhóm kiềm thô chỉ định cho viêm loét dạ dày đa tiết, viêm đại tràng, viêm ruột mãn, viêm thận bể thận mạn, viêm bàng quang, viêm cầu thận mạn.

             +Nhóm NK mặn Natriclorua có nồng độ <15g/l chỉ định uống cho bệnh tiểu đường, viêm dạ dày mạn giảm toan, viêm ruột do thiểu năng tiết dịch dạ dày. Chống chỉ định với các dối loạn chuyển hóa nước , phù nề, tăng huyết áp, bệnh thận có Rối loạn thải muối. Liệu pháp tắm có thể chỉ định cho cả nồng dộ muối thấp và cao trong các bệnh phụ khoa, xương khớp, thần kinh ngoaijbieen, rối loạn nội tết, lao hạch, lao xương khớp.liệu pháp xông hít chỉ định với các bệnh đường hô hấp trên, liệu pháp tưới được chỉ định trong các bệnh sinh dục.

             + Nhóm Nk Sunfat( Sunfat Natri, Sunfat Magne) chỉ định điều trị táo bón, bệnh tiêu hóa mãn như bệnh gan, mật mãn tính, viêm ruột mãm tính. Chống chỉ định với bệnh viêm loét đại tràng nặng, tình trạng dnhics máu sau khi mổ và các trường hợp  rối loạn chuyển hóa nước…

2.12- Nước khoáng nóng: nước có T0 > 300 C. trong số 287 nguồn đăng ký có 253 nguồn thuộc loại này. Hoạt tính sinh học được quyết định bởi nhiệt độ cao.

3- Nước khoáng Sunfuahidro

3.1- Thành phần: NK Sunfuahidro là tên gọi chung cho các loại Nk chứa các thành phần;

Sunfua hidro tự do: H2S

Ioon Hydrosunfit: H2S­­

Tio sunfit: S­­2O32-

Sunfua: S2

Tỷ lệ các thành phần tùy thuộc và Ph của môi trường


3.2- Độ hòa tan : Sunfua hidro có khả năng hòa tan rất lớn, tùy theo nhiệt độcủa nước khoáng nóng mà độ hòa tan khác nhau.


3.3-  Phân loạinước khoáng Sunfua(4)

3.3.1. Phân loại theo độ PH

– Phân loại của Xucrarep: chia làm 3 loại

+ Nước Sunfuahidro PH ~ 5- 6,5

+ Nước Sunfuahidro- hiposunphit PH ~ 6,5- 7,5

+ Hiposunphit PH ~ > 7,5

–         Phân loại của A.Mostinnhicop chia thành 2 loại

+ Nước Sunfuahidro khi PH < 7,5

+ Nước Hiposunphit PH  > 7,5

–         Trong 2 nhóm này, tác giả chia ra thành 3 dưới nhóm theo nồng độ Sunfuahidro:

+ Nồng độ thấp khi tổng nồng độ Sunfuahidro từ 10- 60mg/l

+ Nồng độ trung bình khi Sunfuahidro> 120mg/l

3.3.2 Phân loại theo thành phần hóa học

Tác giả A. Iaroxki chia thành 4 loại:

–         Nước CloruaNatri

–         Nước Clorua- bicacbonat Natri

–         Nước Sunfat và Sunfat -bicacbonat Canxi

–         Nước Clorua Sunfat với các thành phần ion phức tạp.

3.3.3 Phân loại theo nguồn gốc

Ivanop và cộng sự chia thành 3 loại

–         Nước Sunfuahidro- Nito: có liên quan đến sự tạo thành than bùn và quá trình nước vận động qua các mỏ thạch cao.

–         Nước Sunfuahidro- Metan: có chứa Nitơ nguồn gốc khuer Sunfat trong các bồn dầu khí, bi tan

–         Nước Sunfuahidro- Cacbonic: thường ở miền núi lửa hiện đại.

Bình luận